Chuyên trang giải đáp về Dân quân tự vệ và Giáo dục quốc phòng - An ninh. Đã báo cáo hoạt động của website với cục Dân quân tự vệ - BTTM Địa chỉ điều hành website: Pleiku-Gia Lai Chịu trách nhiệm đồng chí Nguyễn Đức Tý Email: danquantuvevietnam@gmail.com Liên hệ: 0905317550 Ghi rõ nguồn DQTV.VN khi phát hành lại thông Theo đánh giá nội bộ, kính tăng cường thực tại (AR) Hololens của Microsoft đã trải qua đợt thử nghiệm không mấy suôn sẻ trong Quân đội Mỹ. Những người lính được thử nghiệm thiết bị này phàn nàn rằng họ bị suy giảm thế chất ảnh hưởng tới khả năng thực hiện các nhiệm vụ được giao. Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị có 5 nhiệm vụ chính như sau: Thứ nhất, quán triệt sâu sắc, kịp thời, đúng đắn về tư tưởng, chủ trương của Đảng và nhà nước ta trong vấn đề xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ảnh minh họa Quân đội Hoàng gia Thái Lan. Nguồn: Asianmilitaryreview. Đối với Văn phòng Thường trực Bộ Quốc phòng, Phó Bí thư thường trực Sanitchanok Sangkachan được bổ nhiệm làm Bí thư thường trực, thay tướng Worakiat Ratananont sẽ nghỉ hưu từ tháng 10 tới. tải hình ảnh : phi cơ, quân đội, Xe, Hàng không, chuyến bay, máy bay trực thăng, Chiến tranh, Vũ khí, cảnh sát, tấn công, Làm việc theo nhóm, Binh lính, nguy hiểm, phòng thủ, Rotorcraft, không quân, Đội swat, Lực lượng đặc nhiệm, Bầu khí quyển của trái đất, Máy bay trực thăng, Trực thăng quân sự, Diều hâu đen Vay Tiền Nhanh. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm gì? – Hồng Gấm Bình Phước Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Hình từ internet 1. Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là ai? Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sau đây gọi chung là sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi 2008 2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Nghĩa vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây - Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; - Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ; - Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia; - Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội; - Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân. Trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan có trách nhiệm sau đây - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền; - Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào; - Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó. Điều 26, 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 3. Tiêu chuẩn của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam - Tiêu chuẩn chung + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm; + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ; + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định. Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 Diễm My >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Quân đội nhân dân giữ vai trò nòng cốt trong đấu tranh, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh nhân dân, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Qua bài này sẽ hiểu rõ về địa vị, chức năng và nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Cơ sở pháp lý – Đạo luật Quốc phòng 2018 Bạn đang xem Nhiệm vụ a trong quân đội là gì Quân đội là lực lượng vũ trang tập trung, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ và thành quả của cách mạng . 2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chủ yếu của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cho biết nhiệm vụ của quân đội là “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và hạnh phúc của nhân dân” 3. Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam Theo Điều 25 Luật Quốc phòng năm 2018, chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân như sau – Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Bộ đội thường trực của Quân đội nhân dân gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hàng năm là Ngày hội truyền thống của Quân đội nhân dân, Ngày hội Quốc phòng toàn dân. – Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của dân tộc; lao động sản xuất, kết hợp bảo vệ Tổ quốc với phát triển kinh tế, xã hội. tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân Chung sức xây dựng đất nước, thực hiện nghĩa vụ quốc tế. – Đất nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên mạnh; một số lực lượng tiến lên hiện đại. Xem thêm Điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với sĩ quan Quân đội nhân dân – Tổ chức, nhiệm vụ, hệ thống phục vụ và hệ thống, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân nhân chuyên nghiệp Quốc phòng, Luật Công nhân, Viên chức, Luật Nghĩa vụ quân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện ba chức năng cơ bản, đó là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đó Binh chủng Tác chiến là nhiệm vụ then chốt của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Để thực hiện nhiệm vụ này, quân đội được chia thành hai bộ phận bộ đội thường trực làm nòng cốt và bộ phận vũ trang của quần chúng. Ba loại quân bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ. Quân đội nhân dân được tổ chức tốt, được trang bị vũ khí, trang bị phù hợp, thường xuyên huấn luyện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và hiệu quả chiến đấu, nắm chắc tình hình chính trị trong nước, khu vực và quốc tế, có biện pháp tấn công phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích và dự báo chính xác những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến rối ren về chính trị; đề nghị Đảng và đất nước có chính sách, đối sách kịp thời, tránh tai nạn chiến lược. Quân đội Công tác Vì nhân dân Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc, tin cậy giữa chính quyền và nhân dân. Mọi người. Đó là một trong những thế mạnh cốt lõi của công tác cứu hộ, cứu trợ thiên tai, giúp nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, hy sinh trong lúc nguy cấp, cứu người và tài sản. Quân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, công khai đường lối, nguyên tắc, chính sách của nhà nước, trấn áp những luận điệu xuyên tạc, vu cáo. Đúng. Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam – Toàn quân cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, nguyên tắc, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quán triệt sâu sắc nội dung, nguyên tắc, giải pháp của chiến lược, bám sát tình hình thực tế, đề xuất chiến lược, chiến thuật cho Đảng, cho đất nước, bảo đảm xử lý kịp thời, thắng lợi các tình huống quân sự, quốc phòng. thái độ. Xem thêm Biểu lương mới nhất năm 2022 của Quân đội, Cảnh sát và Cảnh sát Cơ quan chiến lược Bộ Quốc phòng luôn có cơ cấu, tổ chức hợp lý, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn chiến lược có trình độ lý luận sâu sắc, kiến ​​thức thực tiễn phong phú. ——Không ngừng nâng cao chất lượng huấn luyện và khả năng chiến đấu của toàn quân. Tăng cường khu vực phòng thủ để đảm bảo rằng chúng tôi có thể giành chiến thắng ngay từ ngày đầu tiên, trận đầu tiên. – Tiếp tục xây dựng đảng bộ, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức. Không ngừng tu dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và hiệu lực chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên. – Làm tốt công tác vận động quần chúng toàn quân, vận động quần chúng, góp phần xây dựng lòng dân, giữ vững mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa quần chúng nhân dân. – Thúc đẩy hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu quả của ngoại giao quốc phòng ở cấp độ đa phương và song phương. 4. Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống chính trị của Quân đội nhân dân Việt Nam có các cấp bậc và tên gọi sau đây – Bộ Chính trị cấp cao nhất. – Cơ quan chính trị của Bộ Tổng tham mưu, Quân khu, Quân vụ, Tổng cục, Quân đoàn, Quân chủng, Xem thêm 10 Lời thề Chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam – Sở chính trị cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, – Cấp ủy chính trị cấp trung đoàn, chính quyền quân sự địa phương như huyện, thị xã. Giám đốc kỹ thuật Là cơ quan quản lý kỹ thuật chính của Bộ Quốc phòng, có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu, hỗ trợ quân đội và vũ khí, trang bị quân sự, trang bị kỹ thuật chiến đấu Các chi nhánh bao gồm Các đơn vị cấp dưới bao gồm Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơ khí Quân sự Nhà máy z133 Đại học Chen Dayi nhà máy z151 Trường Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô nhà máy z153 Trường Trung cấp Kỹ thuật Trung ương thuộc Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân sự nhà máy z45 Trường dạy nghề số 17 z751 Doanh nghiệp liên kết Bạn qlda 45 Tổng cục Tình báo Là cơ quan chuyên trách tình báo chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Quân ủy Trung ương và Cục Quân báo Bộ Quốc phòng. Tổng cục Tình báo Quốc phòng là lực lượng trực tiếp làm công tác tình báo cấp chiến lược, là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng về tổ chức và hoạt động tình báo của quân đội, cơ quan đầu mối trực tiếp chỉ huy hoạt động tình báo của hệ thống quân báo – trinh sát trên cả nước, cơ quan đầu não trực tiếp chỉ huy hoạt động tình báo của hệ thống quân báo – trinh sát trên cả nước. Các chi nhánh bao gồm Văn phòng Chuyên gia tư vấn Chánh Thanh tra Cục Chính trị Phòng Tài chính Bộ phận Hậu cần Phòng Khoa học Quân sự Phòng Kỹ thuật phòng thông tin khqs Văn phòng 11 Cục Điều tra Hình sự Khoa 12 Phòng hạng Tiết kiệm 16 bộ phận bộ phận tình báo chiến lược quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội Phòng 72 Cục 25 Phòng 73 71 Cục Cục Trinh sát Kỹ thuật Phòng b Phần 72 Phòng của c Phần 80 Phòng Các đơn vị cấp dưới bao gồm Xem thêm Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân có thể phát hiện tội phạm của người ngoài Học viện Khoa học Quân sự Biệt đội k3 Trinh sát – Lực lượng Đặc biệt Viện cấu trúc chiến lược Lữ đoàn 74 Viện Công nghệ Thông tin Chiến lược và Viễn thông v34 Lữ đoàn 94 26 Viện Tạp chí Kiến thức Quốc phòng Hiện đại 70 Institute Viện chiến lược Trường Trung cấp Hướng đạo Viện nghiên cứu 78 Hitaba-com Viện nghiên cứu 501 Công ty hatuco – Yurong Trung tâm 72 công ty Trung tâm 75 Khu liên hợp điện Bộ Quốc phòng Trung tâm 701 Bảo tàng II Tổng cục Hậu cần Là cơ quan đầu mối về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam, có vai trò tham mưu, chỉ huy, tổ chức cho bộ đội hỗ trợ vật chất, sinh hoạt, chữa bệnh, đi lại, Các chi nhánh bao gồm Văn phòng Cục Chính trị Chánh Thanh tra Bộ phận Hậu cần Phòng Tài chính Bộ Doanh trại Phòng Khoa học Quân sự Phòng Vật tư phòng thông tin khqs Trạm xăng Cục Điều tra Hình sự Bộ Giao thông Vận tải Bộ Kinh tế Bệnh xá Chuyên gia tư vấn Các đơn vị cấp dưới bao gồm 354 bệnh viện 20 công ty cổ phần Bệnh viện 105 26 công ty cổ phần Bệnh viện 87 Công ty cổ phần 22 Nhà hát Chèo Quân đội 32 công ty cổ phần Công đoàn điều dưỡng 296 Các công ty dược phẩm và thiết bị y tế quân sự Trường Cao đẳng nghề thứ mười ba Quản lý dự án 186 28 công ty Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, khí tài cho Quân đội, Dân quân tự vệ. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng gồm cục trưởng và phó cục trưởng, chính ủy, phó chính ủy, các phòng chức năng, nhà máy sản xuất vũ khí, trang bị, trường dạy nghề và các đơn vị trực thuộc. Các chi nhánh bao gồm Văn phòng Phòng hạng Tiết kiệm Chánh Thanh tra Chuyên gia tư vấn Phòng Tài chính Cục Chính trị Phòng Vật liệu Bộ phận Hậu cần Phòng Quản lý Dự án Đầu tư Phòng Kỹ thuật Phòng Khoa học Quân sự Quản lý Kỹ thuật phòng thông tin khqs Tạp chí Kinh tế và Công nghiệp Quốc phòng Cục Điều tra Hình sự Các đơn vị cấp dưới bao gồm Viện thiết kế tàu chiến Nhà máy quang cơ điện z123 Học viện vũ khí Công ty Máy móc Chính xác 25 Nhà máy z125 Bệnh viện Dynamite-Dynamite Công ty Máy chính xác 27 Nhà máy Z127 Học viện kỹ thuật Công ty Máy chính xác 29 Nhà máy Z129 Viện Công nghiệp Quốc phòng 31 Công ty Vật liệu nổ Cơ điện Nhà máy z131 Ba công ty con Công ty Dụng cụ Điện 43 Nhà máy z143 Công ty Pine Công ty Cao su 75 Nhà máy z175 Công ty Bảo hiểm Quân đội Micrô Công ty 76 Nhà máy z176 Trung tâm t504 Masao Mai Electronics Nhà máy z181 Công ty đóng tàu Honghe Nhà máy Z173 Công ty Máy móc Chính xác 83 Nhà máy z183 Công ty đóng tàu 189 Nhà máy z189 Công ty Hóa chất 95 Nhà máy z195 Công ty Máy chính xác 11 Nhà máy Z111 Công ty Điện tử-Quang điện 99 Nhà máy z199 Công ty Hóa chất cơ khí 13 Nhà máy Z113 Công ty Cổ phần Xi măng x18 Công ty Máy móc 14 Nhà máy z114 298 Nhóm phục hồi Công ty Hóa chất cơ khí 15 Nhà máy Z115 nhà máy x51, ba công ty con Công ty TNHH MTV Máy 17 nhà máy z117 Nhà in, Bộ Chính trị Thành phần và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân Hình từ Internet Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Thành phần và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân Thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân Tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 thì thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo đó, Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Luật Quốc phòng 2018 như sau * Quân đội nhân dân - Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22/12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. - Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. - Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. - Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. * Công an nhân dân - Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng. - Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ theo quy định của Chính phủ. * Dân quân tự vệ - Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp. - Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân Nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân theo khoản 2 Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 như sau - Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; - Có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; - Bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; - Cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. 2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân theo khoản 2 Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 như sau - Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh; - Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định. Quốc Đạt Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Quân đội nhân dân là gì? Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Hình từ Internet Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Quân đội nhân dân là gì? Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sau đây gọi chung là sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018; Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 2. Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sau - Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; - Thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Khoản 2 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018 3. Công tác xây dựng quân đội nhân dân Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; Một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Khoản 3 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018 4. Chỉ huy Quân đội nhân dân - Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. - Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. Điều 28 Luật Quốc Phòng 2018 5. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan quân đội nhân dân Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc - Cấp Uý có bốn bậc + Thiếu uý; + Trung uý; + Thượng uý; + Đại uý. - Cấp Tá có bốn bậc + Thiếu tá; + Trung tá; + Thượng tá; + Đại tá. - Cấp Tướng có bốn bậc + Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; + Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; + Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; + Đại tướng. Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 6. Chức vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có 1 Trung đội trưởng; 2 Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội; 3 Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn; 4 Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; 5 Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; 6 Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; 7 Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; 8 Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; 9 Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; 10 Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; 11 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, chức vụ tương đương với chức vụ 8, 9; chức vụ tương đương với chức vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

nhiệm vụ của quân đội