BÀI THẢO LUẬN dân sự THỨ BA vấn đề CHUNG của hợp ĐỒNG (TIẾP) Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.09 KB, 27 trang )
ĐBP - Sáng nay (19/10), Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Điện Biên đã công bố Quyết định khởi tố bị can, ra lệnh bắt bị can để tạm giam, khám xét nơi ở, nơi làm việc đối với 2 công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ về tội “Vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Bình Luận Bộ Luật Hình Sự 2015 Sửa Đổi Bổ Sung 2017. 2. Phần thứ hai: Cáᴄ tội phạm. Chương XIII: Cáᴄ tội phạm хâm phạm ᴠề an ninh quốᴄ gia ( Điều 108 đến Điều 122 )Chương XIV: Cáᴄ tội хâm phạm tính mạng, ѕứᴄ khỏe, nhân phẩm, danh dự ᴄủa ᴄon người ( Điều 123 đến Điều 155 )Chương XV: Cáᴄ
Bộ 8 cuốn Bình luận bộ luật hình sự của tác giả Đinh Văn Quế. 2.200.000 ₫ 1.870.000 ₫. Cuốn 1: Bình luận Bộ Luật Hình Sự năm 2015 – Những Quy Định Chung. Cuốn 2: Bình luận Bộ Luật Hình Sự năm 2015 – Phần Các Tội Phạm (Chương 14) Cuốn 3: Bình luận bộ luật hình sự
Đối chất - luật tố tụng hình sự. Điều 138. Đối chất. 1. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều người thì Điều tra viên tiến hành đối chất. 2. Nếu có người làm chứng hoặc người bị hại tham gia đối chất thì trước tiên Điều tra viên
Vay Tiền Nhanh. Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tôi Trộm cắp tài sản Monday, 25 August 2014, 015341 AM Về quy định của Điều luật Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng 2 triệu đến dưới năm mươi triệu đồng dưới 50 triệu hoặc dưới hai triệu đồng dưới 2 triệu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm 3 năm hoặc phạt tù từ sáu 6 tháng đến ba 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai 2 năm đến bảy 7 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Tái phạm nguy hiểm; d Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ Hành hung để tẩu thoát; e Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy 7 năm đến mười lăm 15 năm a Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai 12 năm đến hai mươi 20 năm hoặc tù chung thân a Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm 5 triệu đồng đến năm mươi 50 triệu đồng. Về dấu hiệu pháp lý Đây là tội xâm phạm quyền quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đã có chủ. Dấu hiệu nhận biết cụ thể như sau Dấu hiệu lén lút Người phạm tội thực hiện hành vi lén lút, che dấu chủ tài sản, che dấu hành vi đang thực hiện có thể che dấu toàn bộ việc phạm tội hoặc chỉ che dấu tính chất phi pháp của hành vi. Dấu hiệu chiếm đoạt tài sản đã có chủ Đây phải là tài sản đã có chủ, người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản như Nếu là vật nhỏ, gọn có thể đã cất dấu được ở trong người…hoặc là hành vi di chuyển tài sản ra khỏi khu vực quản lý ban đầu… Dấu hiệu về giá trị tài sản Theo quy định của Bộ luật Hình sự thì tài sản trộm cắp phải có giá trị là 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng phải thỏa mãn một số điều kiện của Điều luật. VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIA Địa chỉ Số 43 ngõ 2 Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội Điện thoại Fax Di động 0904779997 Website Email luatdoanhgia
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xác định là tội phạm là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối để người khác tin tưởng, giao tài sản cho người phạm tội. Như vậy, đặc điểm đặc trưng của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản "bằng thủ đoạn gian dối".Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 gọi tắt là "BLHS", như sau1- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; d Tái phạm nguy hiểm; đ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; b Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c Lợi dụng thiên tai, dịch Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân a Chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên; b Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài vấn đề vướng mắc trong lĩnh vực hình sự đều có thể được giải đáp kịp thời bởi đội ngũ chuyên gia, luật sư uy tín. Tìm hiểu chi tiết tại Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sựCấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảni Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnKhách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này này được thể hiện trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.ii Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnHành vi của tôi phạm Do đặc điểm riêng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, không có thủ đoạn thuộc về tư tưởng, suy nghĩ của người phạm tội lại không được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành vi, cũng chính vì thế mà về lý luận khi phân tích các dấu hiệu khách quan cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản một số sách báo viết, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có hai hành vi khách quan “hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt”, nói như thế cũng không phải là không có căn cứ. Tuy nhiên, điều văn của điều luật quy định “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…” nên không thể coi thủ đoạn phạm tội là một hành vi khách quan được vì thủ đoạn chính là phương thức để đạt mục đích mà biểu hiện của thủ đoạn gian dối lại bao gồm nhiều hành vi khác nhau, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể khác mà người phạm tội thực hiện hành vi đó nhằm đánh lừa người tiễn còn nhiều trường hợp cũng có hành vi là thủ đoạn gian dối, cũng có hành vi chiếm đoạt, nhưng vi này đã được Bộ luật hình sự quy định thành tội phạm độc lập thì cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vè tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà bị truy cứu về tội phạm tương ứng đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài quả và mối quan hệ nhân quả Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. Lúc này mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng không vì thế mà cho rằng, phải có thiệt hại về tài sản người phạm tội chiếm đoạt được tài sản thì mới cấu thành tội với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn như ôtô, xe máy, máy tính xách tay, đồng hồ đắt tiền hoặc tài sản khác có giá trị hàng chục triệu đồng trở lên, thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, là phạm tội trong trường hợp phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.iii Chủ thể củatội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnTheo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mớiphải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Vì vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần chú ý độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt.iv Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnNgười phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý trực tiếp. Nghĩa là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnTheo quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định trong khoản 1 điều 174, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Với mức cao nhất của khung hình phạt tối đa là 03 năm, đây là loại tội ít nghiêm trọng theo phân loại tội phạm trong cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi liên quan đến giá trị tài sản bị chiếm đoạt, đến hậu quả từ hành vi chiếm đoạt và tính chất nghiêm trọng của hành vi chiếm đoạt trên thực tế như phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng trở lên, tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.... mà người phạm tội có thể bị xử phạt ở mức hình phạt cao nhất lên đến 20 năm tù hoặc chung thân và còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sao các tổ chức, cá nhân nên sử dụng dịch vụ pháp lý trong trường hợp có liên quan tới tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sảnOan, sai, tình trạng bức cung, nhục hình trong vụ án hình sự tại Việt Nam hiện nay không còn hiếm. Tình trạng này không chỉ trực tiếp xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm... mà trong nhiều trường hợp, còn tước đoạt cả quyền được sống của con người;Ngược lại, Việt Nam không hiếm trường hợp lại diễn ra tình trạng "hành chính hóa" hoặc "dân sự hóa" hành vi vi phạm pháp luật hình sự tội phạm. Tố giác, tố cáo, tin báo tội phạm của tổ chức, doanh nghiệp, công dân không được giải quyết đúng pháp luật, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, không truy tố hoặc truy tố không đúng hành vi phạm tội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, các đương sự;Sự tham gia của luật sư trong lĩnh vực hình sự đặc biệt là với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác tố cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng trên. Hoạt động bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại không chỉ là hoạt động nghề nghiệp mà còn là trách nhiệm xã hội của người luật sư trong việc duy trì công thêmGiới thiệu về Công ty Luật TNHH EverestDịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH EverestHoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH EverestKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH EverestBài viết trong lĩnh vực hình sự nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, E-mail [email protected].
Kết quả 1-20 trong 9832 văn bản LỌC KẾT QUẢ Lĩnh vực Xem tất cảBộ máy hành chính 2238Tài chính nhà nước 2182Văn hóa - Xã hội 1245Bất động sản 1187Xây dựng - Đô thị 933Tài nguyên - Môi trường 909Thể thao - Y tế 807Thương mại 793Đầu tư 601Giao thông - Vận tải 374Công nghệ thông tin 346Giáo dục 325Lao động - Tiền lương 319Lĩnh vực khác 302Trách nhiệm hình sự 263Doanh nghiệp 227Thuế - Phí - Lệ Phí 189Bảo hiểm 181Xuất nhập khẩu 101Kế toán - Kiểm toán 90Thủ tục Tố tụng 78Quyền dân sự 59Vi phạm hành chính 58Tiền tệ - Ngân hàng 57Dịch vụ pháp lý 26Chứng khoán 24Sở hữu trí tuệ 17 Ban hành 14/03/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 15/03/2023 Ban hành 26/01/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 07/02/2022 Ban hành 24/05/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 26/05/2023 Ban hành 31/08/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 13/09/2022 Ban hành 17/01/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 16/03/2022 Ban hành 09/12/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 03/02/2023 Ban hành 01/06/2021 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 24/06/2021 Ban hành 01/03/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 09/03/2023 Ban hành 16/01/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 11/02/2023 Ban hành 12/01/2023 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 14/01/2023 Ban hành 25/10/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 26/10/2022 Ban hành 01/08/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 22/08/2022 13 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 Tiếng Anh Văn bản gốc Lược đồ Liên quan hiệu lực Tải về cán bộ, gắn quy hoạch với đào tạo và sử dụng cán bộ. Thực hiện hiệu quả công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành. - Xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển, bố trí, tăng cường cán bộ, nhân viên y tế phù hợp, khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời góp phần đào tạo, bồi Ban hành 29/07/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 22/08/2022 Ban hành 20/07/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 28/07/2022 Ban hành 22/06/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 29/06/2022 Ban hành 13/06/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 14/07/2022 Ban hành 14/06/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 05/07/2022 18 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành Tiếng Anh Văn bản gốc Lược đồ Liên quan hiệu lực Tải về Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 138/KH-UBND Quảng Ninh, ngày 22 tháng 07 năm 2021 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM Ban hành 22/07/2021 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 02/08/2021 Ban hành 18/05/2022 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 01/07/2022 20 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành Tiếng Anh Văn bản gốc Lược đồ Liên quan hiệu lực Tải về 138/KH-UBND,Thành phố Cần Thơ,Nâng cao năng lực kiểm tra hành vi tham nhũng Cần Thơ,Thanh tra phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật Cần Thơ,Xử lý hành vi lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước Cần Thơ,Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ Ban hành 05/07/2021 Hiệu lực Đã biết Tình trạng Đã biết Cập nhật 24/07/2021 Chú thích Ban hành Ngày ban hành của văn bản. Hiệu lực Ngày có hiệu lực áp dụng của văn bản. Tình trạng Cho biết văn bản Còn hiệu lực, Hết hiệu lực hay Không còn phù hợp. Đã biết Văn bản đã biết ngày có hiệu lực hoặc đã biết tình trạng hiệu lực. Chỉ có Thành Viên Basic và Thành Viên TVPL Pro mới có thể xem các thông tin này. Tiếng Anh Văn bản Tiếng Việt được dịch ra Tiếng Anh. Văn bản gốc Văn bản được Scan từ bản gốc Công báo, nó có giá trị pháp lý. Lược đồ Giúp Bạn có được "Gia Phả" của Văn bản này với toàn bộ Văn bản liên quan. Liên quan hiệu lực Những Văn bản thay thế Văn bản này, hoặc bị Văn bản này thay thế, sửa đổi, bổ sung. Tải về Chức năng để bạn tải văn bản đang xem về máy cá nhân để sử dụng.
1. Căn cứ pháp lý Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự được quy định tại Điều 1 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt. 2. Phân tích về nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự rất nhiều nhưng có thể khái quát ở 2 nhiệm vụ chính. Một là, bảo vệ những mối quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Trong xã hội có rất nhiều những quan hệ cần được điều chỉnh, tuy nhiên do tính chất, mức độ và tầm quan trọng khác nhau nên sẽ được điều chỉnh bởi những nhóm quy phạm pháp luật khác nhau. Luật hình sự chọn những quan hệ xã hội trọng tâm, gần như là quan trọng nhất, ưu tiên hàng đầu để điều chỉnh như chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân… Hai là, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Bản chất của pháp luật hình sự không phải là để trừng phạt người phạm tội giống như hệ thống pháp luật thời phong kiến. Điều này dễ dàng nhìn thấy qua các hình phạt cổ như lăng trì, tùng xẻo, ngũ mã phanh thây… hình phạt trong Bộ Luật hình sự ngày nay đang đi theo xu hướng càng ngày càng giảm án tử hình thay bằng hình thức chung thân và thi hành án tử cũng trở nên nhân đạo hơn để tử tù được ra đi một cách nhẹ nhàng, ít đau đớn nhất. Để thực hiện 2 nhiệm vụ trên thì Bộ luật Hình sự quy định xung quanh 2 vấn đề và cũng là xuyên suốt qua các thời kỳ đó là Tội phạm và Hình phạt. Nói đến hình sự người ta nghĩ ngay đến tội phạm và hình phạt và ngược lại. Đó là đặc trưng cơ bản và rất dễ nhận thấy ở pháp luật hình sự so với các ngành luật khác như dân sự, hành chính. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý giữa vi phạm hành chính xử phạt vi phạm hành chính và tội phạm xử lý hình sự có một mối quan hệ khá mật thiết, chúng khá tương đồng trong nhiều mặt và ranh giới giữa xử lý hành chính và hình sự đôi khi rất mong manh phụ thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm và đôi khi là cách nhìn nhận chủ quan của người xử phạt vi phạm hành chính và cơ quan công tố. Do đó, trong thực tế không hiếm những trường hợp hồ sơ vi phạm hình sự nhưng sau đó chuyển sang xử lý hành chính và hồ sơ xử lý hành chính chuyển sang xử lý hình sự do có dấu hiệu của tội phạm. 3. Tải file Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung Tải về Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung LƯU Ý Nội dung bài viết trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung bài viết trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email info
Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 là quy định về Tội Cướp tài sản Tuesday, 19 August 2014, 112158 PM Tội cướp tài sản được quy định như sau 1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Tái phạm nguy hiểm; d Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; e Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm a Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình a Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. Phân tích về các dấu hiệu hành vi, mục đích của việc phạm tội Về mặt hành vi, chúng ta xem xét đến các hành vi cơ bản như hành vi Dùng vũ lực, hành vie Đe dọa dùng vũ lực, hàn vi Làm cho người bị tấn công không thể chống cự được + Hành vi dùng vũ lực Là hành vi dùng sức mạnh, dùng công cụ, phương tiện tác động vào người khác nhằm đè bẹp và làm tê liệt sự chống cự của người đó nhằm chiếm đoạt tài sản, hành vi dùng vũ lực tác động vào người chủ tài sản hoặc người đang quản lý tài sản. + Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngày tức khắc Người phạm tội có những hành động, cử chỉ đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nếu chống cự lại việc chiếm đoạt tài sản, việc đe dọa có thể với chính chủ tài sản hoặc người thân, người lệ thuộc của chủ tài sản. Cần xem xét kỹ yếu tố ngay tức khắc về hoàn cảnh, về thời gian, về tương quan lực lượng… + Hành vi làm cho người bị tấn công không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản như là đầu độc, gây mê… Về mục đích Đây là nhóm tội chiếm đoạt tài sản, mục đích là nhằm chiếm đoạt tài sản, do đó cần hiểu thế nào là tài sản. Tài sản ở đây không phải xác định là giá trị tài sản như thế nào, miễn đó là một tài sản đáp ứng các yêu cầu, các thuộc tính như có giá trị và có giá trị sử dụng, tài sản được hiểu theo Điều 163 Bộ luật Dân sự Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIA Địa chỉ Số 43 ngõ 2 Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội Điện thoại Fax Di động 0904779997 Website Email luatdoanhgia
bình luận điều 138 bộ luật hình sự